
1. CHỌN ĐẤT VÀ CHUẨN BỊ ĐẤT
1.1. Chọn đất
Đất trồng dưa nên luân canh với cây trồng khác họ (lúa, ngô, cây họ đậu).
1.2. Chuẩn bị đất
Thu dọn tàn dư cây vụ trước, cày phay tơi nhỏ, nhặt sạch cỏ dại. Lên luống rộng 2,5 - 3 m loại luống đơn, 4,5 - 6 m với luống kép, hình mui luyện. Rãnh rộng 30 cm, sâu 25 cm. Hướng luống đông - tây để có nhiều ánh sáng.
Sau khi bón lót tiến hành phủ màng nông nghiệp. Hướng mặt bạc lên trên luống, mặt đen xuống dưới trước khi trồng cây để giữ đất tơi xốp, giữ ẩm, ấm cho cây, tránh rửa trôi dinh dưỡng khi mưa to, tránh cỏ dại. Cách trải màng phủ: kéo căng, ghim chặt bằng dây thép, chặn mép luống và màng phủ bằng đất sát mép.
2. THỜI VỤ TRỒNG
- Vụ Xuân Hè: Do có mùa đông lạnh nên vụ này là vụ chính. Gieo vào cuối tháng 2, trồng 10 - 15/3, thu hoạch cuối tháng 5. Vụ này điều kiện thời tiết thích hợp cho dưa hấu, nhưng cần đề phòng con nước Tiểu mãn vào tháng 5 làm ngập.
- Vụ Hè: Trồng khi gặt xong lúa Đông Xuân sớm, giữa tháng 6, thu hoạch cuối tháng 7. Thời vụ này thích hợp cho vùng trồng dưa hấu ở Đồng bằng sông Hồng. Nhược điểm của vụ này là mưa nhiều nên các chân đất trũng hay bị ngập. Cần trồng dưa hấu ghép lên gốc bầu để chịu úng và chống bệnh héo vàng.
- Vụ Đông: Từ khi có cơ cấu các giống lúa ngắn ngày, ở Đồng bằng sông Hồng có thêm vụ dưa hấu Đông. Tuy nhiên, vụ này nghiêm ngặt về thời gian nên chỉ vùng nào người dân có kinh nghiệm thâm canh mới nên trồng. Gieo hạt cuối tháng 8, trồng đầu tháng 9, thu hoạch cuối tháng 11, đầu tháng 12.
3. KỸ THUẬT LÀM VƯỜN ƯƠM
Lượng hạt giống cần dùng cho trồng 1 ha là 0.6 kg, tùy theo hạt nhỏ hay hạt to. Ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) từ 4 - 5 giờ. Vớt hạt rửa sạch hết nhớt. Ủ hạt trong khăn bông 2 - 3 ngày ở nhiệt độ 28 - 30oC cho nứt nanh, đảm bảo đủ ẩm cho hạt. Sau đó đem gieo vào bầu, đặt hạt nằm ngang, rễ quay xuống dưới.
Túi bầu làm bằng plastic đường kính 10 cm, cao 10 - 12 cm hoặc có thể làm đơn giản bằng lá chuối cuộn. Đất trộn bầu gồm đất, phân chuồng mục, trấu tỉ lệ 6:4:1. Sau khi gieo hạt xong lấp lớp đất mỏng phủ hạt. Cần đề phòng chuột, kiến tha hạt. Tưới đủ ẩm, không nên tưới nhiều nước, cây dễ bị chết thắt vào mùa nóng. Sau 3 ngày cây con mọc, mùa mưa cần che mưa cho cây con, để cây con nơi có nhiều nắng cho cây khỏe. Sau mọc 1 tuần vào mùa ấm có thể trồng ra đồng. Vụ Xuân, sau gieo khoảng 20 ngày có thể trồng được.
4. MẬT ĐỘ, KHOẢNG CÁCH
Khoảng cách thích hợp là 2,5 - 3 m x 0,5 m (hàng cách hàng 2,5 - 3 m; cây cách cây 0,5 m); mật độ 6.500 - 9.000 cây/ha.
5. CÁCH TRỒNG
Khi cây con có 2 lá thật thì tiến hành trồng ra ruộng. Rạch túi bầu và đặt cây vào lỗ đục sẵn, lấp đất kỹ. Không nên trồng sâu quá, tưới đủ ẩm trong 3 ngày đầu. Có thể phun thuốc trừ bọ trĩ, sâu ăn lá, rệp trước khi trồng cây ra ruộng.
6. PHÂN BÓN
* Lượng phân bón cho 1 ha:
- Phân hữu cơ sinh học: 2.000 kg
- Đạm urê: 248 kg
- Lân super: 750 kg
- Kaliclorua: 300 kg
- Phân bón lá: 28 gói
* Cách bón:
- Bón lót: 100% phân hữu cơ sinh học + 100% phân lân super + 20% phân đạm + 20 % phân Kali
- Bón thúc lần 1: sau trồng 10 ngày, 10% phân đạm
- Bón thúc lần 2: sau 15 ngày trồng, hoà loãng bón 30% phân đạm + 30 % phân Kali tưới vào gốc.
- Bón thúc lần 3: Khi cây ra hoa, bón nốt lượng phân đạm và kali còn lại, bón lẫn vào gốc rồi lấp đất.
Bón thúc nuôi quả: Sau khi thụ phấn, đậu quả, 40 ngày sau trồng thì phun thêm phân qua lá để thúc nuôi quả, với lượng 28 gói/ha, phun 1 lần.
7. TƯỚI NƯỚC, CHĂM SÓC
Có thể tưới tràn vào rãnh, để đủ ngấm, sau đó phải tháo ngay, mùa hanh khô 1 tuần tưới 1 lần. Khi dưa có quả cần tưới đều đặn, không tưới ồ ạt tránh làm nứt quả. Trước khi thu hoạch 5 ngày ngừng tưới nước.
Nếu dùng màng phủ nông nghiệp, chỉ cần làm cỏ rãnh dưa, không nên dùng thuốc trừ cỏ ở rãnh dễ làm tổn thương lá.
Tỉa nhánh: Khi dưa ngả ngọn, cần tỉa bớt nhánh để tránh tiêu hao dinh dưỡng, dây khỏe, giảm sâu bệnh, quang hợp tốt. Thường xuyên tỉa nhánh, nhất là các nhánh gốc và nhánh cấp 2, cắt bằng kéo vào lúc trời nắng.
Định hướng dây bằng cách lấy que tre ghim dây vào sát mặt đất để gió không làm lật dây. Khi cây ngả ngọn cần trải rơm, rạ để tua bám tránh gió lật dây.
Thụ phấn: Thụ phấn là biện pháp kỹ thuật quan trọng để chăm sóc cây. Ong và côn trùng có thể thụ phấn cho hoa dưa hấu ở ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, để thúc nuôi quả phát triển đều và thu hoạch cùng lúc, có thể thụ phấn bổ sung bằng tay. Thụ phấn vào buổi sáng 6 - 9 giờ, khi dây dài 1,5 m. Ngắt hoa đực nở to, chấm phấn đều lên nhụy hoa cái to, thời gian thụ phấn nên kéo dài 5 - 7 ngày. Khi quả to như quả chanh tiến hành định quả.
Chọn quả: Nên để mỗi dây 1 quả, ở vị trí hoa 3 - 4, quả có cuống to, dài, bầu to, không sâu bệnh. Chọn hoa cái trên dây to, khỏe, cắm que đánh dấu, tỉa bỏ các quả khác trên cây. Nếu quả nằm chỗ trũng nên kê lên rơm cho khỏi thối.
8. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và khuyến khích áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (sử dụng giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, kỹ thuật làm đất, bón phân, luân xen canh cây trồng hợp lý, vệ sinh đồng ruộng, bắt sâu bằng tay …)
8.1. Sâu hại dưa hấu
a) Bọ dưa
Bọ trưởng thành có cánh cứng, màu vàng nhạt to bằng hạt đậu xanh, đẻ trứng quanh gốc dưa, cắn phá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Bọ dưa gây hại nặng khi cây còn nhỏ, lúc 4 - 5 lá. Ấu trùng sau khi nở, sống dưới đất, ăn gặm rễ cây và đục vào gốc làm dưa chết héo.
Phòng trừ: Sau khi thu hoạch, gom dây dưa lại để thu hút thành trùng tới, xong dùng thuốc trừ sâu để tiêu diệt. Bảo vệ cây con tích cực lúc ban đầu. Khi thấy thành trùng bay trong ruộng dưa mà mật số còn ít, sáng sớm hay chiều tối nên soi đèn bắt. Sử dụng thuốc Selecron... phun lúc chiều mát.
b) Sâu vẽ bùa
Sâu trưởng thành màu đen, họ cánh màng, đẻ trứng trên lá, dòi đục giữa hai lớp biểu bì lá thành đường hầm, làm lá bị tổn thương, giảm diện tích quang hợp. Sâu gây hại vào vụ Xuân Hè. Thành trùng hoạt động mạnh từ 7 - 9 giờ sáng và từ 4 - 5 giờ chiều.
Phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Làm sạch cỏ xung quanh ruộng dưa trước khi xuống giống. Cày sâu sau khi thu hoạch. Sử dụng màng phủ nông nghiệp. Xuống giống đồng loạt.
- Biện pháp sinh học: Ngoài thiên nhiên ruồi có rất nhiều thiên địch. Nếu áp dụng thuốc trừ sâu nhiều sẽ làm cho mật độ (mật số) ruồi tăng cao và tạo thành dịch dễ dàng.
- Biện pháp hoá học: Nếu mật độ thiên địch trên 50% không cần áp dụng thuốc để trừ ruồi. Nhưng nếu mật độ thiên địch thấp, không thể khống chế mật độ ruồi thì nên sử dụng thuốc khi cây con bắt đầu có lá mầm và lá thật đầu tiên. Ở những vùng ruồi có điều kiện nhân mật số nhanh thì cần phun thuốc lại khi cần. Sử dụng thuốc nhóm gốc lân hoặc gốc cúc như Oncol, Selecron, kết hợp với sử dụng dầu khoáng.
c) Bọ trĩ
Gây hại vào vụ Xuân, nhất là thời tiết khô hạn, ấu trùng trắng, sau trưởng thành màu sẫm, chích hút ngọn dưa làm chùn ngọn, khô nõn. Bọ trĩ kháng thuốc mạnh, là trung gian truyền vi rút.
Phòng trừ: Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên; vệ sinh đồng ruộng để giảm nguồn bọ trĩ sọc vàng tồn tại và lây lan. Trồng cây trong nhà lưới. Gieo trồng cây con khỏe, phủ đất bằng màng phủ nông nghiệp màu bạc. Điều tra chính xác, phun trừ kịp thời những lứa bọ trĩ sọc vàng gây hại giai đoạn đầu ở trên cây. Các loại thuốc sử dụng để phòng trừ bọ trĩ sọc vàng là Confidor 40 SC. Nên phun lúc sáng sớm, khi còn sương, lúc đó chúng khó di chuyển.
Ngoài ra còn một số loại sâu ăn lá, rệp phá cây lúc cây phát triển thân lá mạnh, cần phòng trừ kịp thời ngay từ lúc mật độ sâu còn ít.
8.2. Bệnh hại dưa hấu
a) Bệnh chết thắt cây con
Do nấm trong đất Rhizoctonia solani, Pythium spp., Fusarium solani gây ra, thường xuất hiện lúc cây 2 lá mầm đến có lá thật, khi thời tiết nóng, ẩm, tưới quá nhiều, đất làm bầu chặt dí.
Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Tạo điều kiện thoát nước tốt cho ruộng trồng, liếp cao, dễ thoát nước mặt. Nên ươm cây trong bầu và áp dụng các biện pháp phòng trừ ngay khi gieo hạt: đất nhẹ sạch, phân bón cân đối, phân chuồng ủ hoai mục.
- Biện pháp hoá học: Phát hiện sớm, nếu thấy bệnh có thể sử dụng một trong các thuốc như Amista Top.
b) Bệnh chảy nhựa thân
Do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Vết bệnh hình bầu dục, lõm, màu vàng nhạt, nhựa cây tứa ra màu nâu đỏ. Trên lá dưa hấu đốm bệnh úng nước không góc canh thường xuất hiện từ bìa với vòng đồng tâm nâu sậm, sau chuyển nâu đen hay đen. Tâm vết bệnh có nhiều quả thể nhỏ. Trên thân, vết bệnh hình bầu dục, xám trắng hơi lõm ứa ra những giọt nhựa màu nâu đỏ sau chuyển thành nâu đen và khô cứng. Bệnh già vỏ thân bị nứt nẻ trên có nhiều quả thể nấm đen nhỏ. Trên trái lúc đầu vết bệnh là những đốm nhũn nước, sau đó khô nâu và nứt nẻ.
Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Thường xuyên dọn sạch cỏ dại trong ruộng, tạo điều kiện thông thoáng cho cây. Tốt nhất sử dụng màng phủ đất hạn chế mưa bắn.
- Biện pháp hoá học: Thường xuyên thăm đồng phát hiện bệnh sớm và phun thuốc Amista Top kịp thời. Ngừng bón phân khi cây bị bệnh.
c) Bệnh thán thư
Do nấm Colletotrichum lagenarium gây hại trên lá, thân, quả trong điều kiện nhiệt độ không khí cao, bệnh nặng gây thối quả. Bệnh thuộc loại lây truyền qua giống, tồn tại trên tàn dư cây trồng, trên cây trồng mới hoặc cỏ thuộc họ bầu bí. Bào tử phát tán nhờ gió và mưa bắn nước.
Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Trồng giống chống bệnh. Hạn chế cỏ dại trong ruộng để ruộng thông thoáng và giảm ẩm độ. Nên sử dụng màng phủ đất hạn chế bệnh. Khi cây bị bệnh ngưng bón đạm và ngưng tưới phun.
- Biện pháp hoá học: Phun các thuốc trừ bệnh Amista Top, Folpan 50 SC, Score 250 ND đến khi bệnh không lây lan.
d) Bệnh phấn trắng
Do nấm Erysiphe cichoracearum, Sphaerotheca fuligena gây ra. Đầu tiên là các đốm vàng nhợt trên lá và thân. Trên bề mặt, vết bệnh hình thành các đám phấn bào tử trắng thấy rõ. Đám bào tử phát triển bao phủ toàn bộ bề mặt lá. Lá đổi màu sang nâu và héo nhanh chóng. Bệnh phát triển ở mọi điều kiện nhiệt độ miễn sao đủ độ ẩm và có bào tử nấm có thể nẩy mầm.
Phòng trừ : Dọn sạch cỏ trong vườn (nhất là những cây hoang dại thuộc họ bầu bí) để ruộng đủ độ thông thoáng, hạn chế ẩm độ. Dùng màng phủ đất để hạn chế cỏ dại. Phát hiện sớm phun thuốc Amista Top hoặc Zineb Bul 80 WP có thể phòng trừ bệnh.
e) Bệnh héo vàng hay héo rũ
Do nấm Fusarium oxysporum niveum gây ra. Nấm có thể tấn công vào cây ở mọi giai đoạn sinh trưởng. Bệnh làm chết hoặc lùn cây con. Trên cây lớn bệnh gây héo cây vào trưa trong vài ngày rồi chết rũ. Bó mạch thân biến màu trở thành vàng hoặc nâu. Nấm này tồn tại trong đất khá lâu.
Biên pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: Luân canh dưa hấu với cây khác họ, nếu đất đã bị nhiễm, ngừng trồng dưa 3 - 5 năm, ghép dưa hấu lên gốc bầu.
- Biện pháp hoá học: Phun phòng cho cây khi chưa có bệnh xuất hiện. Sử dụng thuốc Amista Top. Các loại thuốc bệnh nên phun lúc sáng sớm để diệt hết các bào tử nấm đang nảy mầm nhờ sương đọng trên lá.
f) Bệnh héo vi khuẩn
Do vi khuẩn Erwinia tracheiphila gây ra. Lá bị bệnh héo đột ngột sau đó héo cả dây và dẫn đến tình trạng héo vĩnh viễn, chết nhanh trong 2 ngày. Vi khuẩn được sinh sôi ở bó mạch của cây. Khi cắt ngang thân có thể thấy keo trong; nếu nhúng vào ly nước trong từ vết cắt sẽ tuôn các dòng keo trắng.
Phòng trừ: Bệnh rất khó trừ nên phòng bệnh bằng biện pháp tổng hợp, luân canh, vệ sinh đồng ruộng. Chọn giống ít nhiễm, tỉa bỏ những cây bệnh nhằm ngăn chặn sự lan truyền thứ cấp. Phòng trừ bọ cánh cứng (môi giới truyền bệnh) bằng một trong các loại thuốc sau: Amista Top, Peran 50EC, Forvin 85WP, Forsan 50EC, Forwathion 50EC.
g) Bệnh loang lổ quả
Do vi khuẩn Pseudomonas pseudoalcaligenes gây ra. Trên vỏ quả có các vệt hay đám màu lục vàng sẫm màu. Vết bệnh thoạt đầu thể hiện như bị dính vệt nước nhỏ hơn 1 cm, nhưng sau 7 - 10 ngày vết bệnh loang nhanh che phủ khắp vỏ quả. Khi vết bệnh tăng kích thước, thì quanh chỗ nhiễm ban đầu chuyển thành hư thối. Giai đoạn tiếp theo, biểu bì vỏ quả bị vỡ và từ chỗ vỡ chảy ra một chất dịch mầu hổ phách trong suốt. Bệnh truyền qua hạt giống. Điều kiện cho bệnh phát triển mạnh là thời tiết nóng và ẩm.
Phòng trừ: Sử dụng giống và cây con sạch bệnh. Cánh đồng bị nhiễm bệnh cần được luân canh với cây khác họ bầu bí trong 3 năm. Áp dụng định kỳ phun thuốc gốc đồng để giảm bớt nguồn bệnh.
9.THU HOẠCH, BẢO QUẢN
9.1. Thu hoạch
Ngày thu hoạch tùy theo đặc tính giống và thời tiết, khi quả chín 70 - 80% thì thu hoạch. Để cho chất lượng trái đảm bảo ngon ngọt, trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày cần phải giảm, cắt nước tùy theo vùng đất. Sau đó cắt, vận chuyển nhẹ nhàng. Dùng rơm lót dưa hấu để tránh dập nát.
Cách nhận biết quả chín: Quả đạt kích thước tối đa của giống, vỏ quả thể hiện màu sắc của giống, vỏ nhiều phấn trắng, chỗ tiếp giáp đất có màu vàng. Dây, lá dưa, đầu tua ngay đốt quả chuyển vàng. Gõ nhẹ lên quả có tiếng kêu trầm đục. Cắt cuống dài 8 - 10 cm.
9.2. Bảo quản
Cho mỗi quả dưa vào một túi nilon, túm chặt lại, để vào chỗ râm mát, không cho ánh nắng chiếu vào. Trường hợp dùng hầm rau hay hầm ở dưới đất để bảo quản dưa thì càng tốt; phải luôn luôn giữ dưa ở trong trạng thái thiếu oxy tự nhiên và ở chỗ có nhiệt độ thấp. Có thể chồng tầng lên nhau nếu bảo quản số lượng nhiều, lót rơm hay cỏ khô giữa các tầng và lớp đáy cuối cùng. Trong quá trình bảo quản, phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy quả nào có hiện tượng xấu thì loại bỏ để tránh lây lan. Dưa đủ tiêu chuẩn có thể bảo quản 15 - 20 ngày.
Sử dụng kho lạnh bảo quản dưa hấu có thể giữ được lâu hơn từ 30 - 35 ngày trở lên. Dưa để bảo quản chọn loại cứng vỏ, cứng cùi, chín 8/10, loại bỏ cuống ở núm. Dùng rượu trắng hay nước muối nồng độ 5% vừa lau vừa rửa vỏ quả. Để vào kho lạnh khô ráo sạch sẽ, không khí lưu thông, điều chỉnh nhiệt độ vừa phải, tốt nhất là khoảng 150C.
Đan Thị Ngọc - TTKN
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?